QUE HÀN TIG
Phương pháp hàn tig có thể hàn không dùng que đắp,tùy thuộc vào dạng mối nối và kim loại hàn,đồng thời khi hàn trên vật liệu mỏng có thể dùng kiểu mối hàn bẻ mí và hàn không que .Cũng có thể áp dụng cách hàn này cho các mối hàn kiểu bẻ gờ (Edge) hoặc các mối hàn góc ngoài.
Que bù hàn tig chia làm các loại và phụ thuộc vào phôi hàn. Ta có thể chia ra thành các loại que bù chính như sauQue bù tig thép thường : Thường dùng để hàn các loại vật liệu thép CT3, thép cácbon...Ứng dụng: Hàn TIG, thích hợp hàn lót đáy các liên kết có chiều dày lớn, đường ống, kết cấu thép chịu tải trọng, dân dụng, ô tô, đóng tàu... Que bù tig Inox : Hàn các vật liệu bằng Inox từ 201 đến 316...Ứng dụng: Hàn TIG, thích hợp hàn các loại thép không gỉ thông dụng: 301, 302, 304, 308... Yêu cầu cơ tính tốt, chống ăn mòn, độ bền và độ dẻo dai cao, như: Thiết bị y tế, các bồn chứa, kết cấu, khung cửa. Que bù tig nhôm : Chuyên hàn các vật liệu bằng nhôm và hợp kim nhôm Que hàn phụ có các kích thước tiêu chuẩn theo ISO/R564 như sau, chiều dài từ 500- 1000mm với đường kính 1,2; 1,6; 2; 2,4; 3,2 mm.
Chọn kim loại đắp
Thành phần của que đắp cần phải phù hợp tốt nhất với thành phần của kim loại hàn để bảo đảm mối hàn đồng nhất,mà không có các cấu trúc bất lợi về mặt luyện kim .
Que đắp được dùng phải là loại đáp ứng được các yêu cầu của phương pháp hàn tig : Que phải được bọc một lớp vật liệu chống oxit hóa (Đồng,Niken..) đủ dày để bảo vệ que hàn mà không gây ra các tác động bất lợi về mặt luyện kim như rỗ khí ,ngậm oxit,silic.
Kim loại đắp và kim loại hàn hòa tan vào nhau khi hàn ,tỷ lệ này thay đổi theo độ ngấu sâu của vũng chảy vào vật liệu hàn và đôi khi độ ngấu thiếu hoặc thái quá cũng gây ra các cấu trúc bất lợi cho thành phần kim loại của mối hàn.Mặt khác phải đảm bảo que hàn được tẩy sạch dầu mỡ và bụi /rỉ khi hàn để hàn chế bọt ,rỗ khíĐuốc hàn và mỏ phun
Chọn đuốc hàn : Đuốc hàn có 3 nhiệm vụ chính, Kẹp giữ điện cực tungsten, Cung cấp khí bảo vệ và làm nguội điện cực. Bảo đảm dòng điện hàn liên tục và ổn định. Phương pháp hàn tig sinh nhiệt khá lớn ,dây dẫn điện thường có đường kính nhỏ chịu được mật độ dòng thấp do vậy phải làm nguội dây dẫn khi hàn với dòng cao và chu kỳ hàn lớn.
https://www.weldtec.com.vn/tu-van/phan-biet-han-tig-va-han-mig.htmlThông thường có thể các đuốc hàn khô được thiết kế sao cho lưu lượng khí đi bao quoanh dây dẫn điện để vừa làm nguội dây vừa nung nóng khí .Khi hàn với dòng 150 đến 500A ,nhất thiết phải dùng đuốc hàn giải nhiệt bằng nhiệt bằng nước
Chọn mỏ phun
Đường kính trong của mỏ phun đồng thời là chỉ số và lưu lượng khí (lít/phút) cần hiệu chỉnh
DÒNG HÀN | ĐƯỜNG KÍNH TRONG CỦA MỎ PHUN |
Thấp hơn 70A | Từ Ø5 – Ø9 mm |
Từ 70A đến 150 A | Từ Ø9 – Ø11 mm |
Từ 150A đến 200 A | Từ Ø11 – Ø13 mm |
Từ 200A đến 250 A | Từ Ø13 – Ø15 mm |
Từ 250A đến 350 A | Từ Ø15 – Ø19 mm |
Nguồn hàn
TIG dùng nguồn điện hàn có thuộc tính dòng không đổi (CC) .Ngoài ra còn có các yêu cầu khác như độ dốc đặc tính ,dòng xung hoặc không xung.Chúng ta không thể dùng nguồn hàn có đặc tính áp không đổi (CV) cho hàn tig bởi vì dòng ngắn mạch quá lớn sẽ gây nguy hiểm khi điện cực bị ngắn mạch ,ngoài ra độ tăng dòng quá lớn khi áp thay đổi cũng không thích hợp cho phương pháp này.
Nguồn hàn tig thường có cấu trúc biến áp hàn – nắn điện để có thể sử dụng nguồn AC khi hàn nhôm .Hiện nay các máy hàn đều được thiết kế đa tính năng ,nghĩa là có thể chọn đặc tính ngoài là CC ha CV.
Bộ nguồn hàn tig thường được thiết kế sao cho đặc tính V-I ở đoạn công tắc gần thẳng đứng và có trang bị thêm mạch cao tần (HF) để mồi hồ quang ,cũng như các van đóng mở khí và nước bằng điện và bộ định thì để mở gas sớm,tắt gas trễ .Các thiết bị hàn tig thường là loại điều chỉnh dòng hàn vô cấp ,đôi khi được trang bị thêm thiết bị chỉnh dòng bằng bàn đạp chân .
Hiệu chỉnh thông số hàn tig
Chiều dài hồ quang
Chiều dài hồ quang là khoảng cách từ mũi điện cực đến bề mặt vũng chảy. Đại lượng này thường phụ thuộc vào cường độ hàn và sự ổn định hồ quang ,độ chính tâm của điện cực trong mỏ phun cũng có ảnh hưởng đến thông số này .
Khi hàn ta cố gắng giữ chiều dài hồ quang không đổi ,nếu chiều dài hồ quang quá lớn, vùng hồ quang sẽ trải rộng và công suất nhiệt tăng lên đáng kể(Do đặc tính dốc đứng của thiết bị) còn nếu nhỏ quá điện cực dễ bị dính và độ ngấu tăng lên .Quy tắc khi hàn là ta chọn chiều dài hồ quang cỡ 0.5-3mm.
Khi hàn tôn mỏng dưới 1mm thì Lh khoảng 0.6mm do vậy không dùng que đắp. Khi hàn tôn dày (Nhỏ hơn 4mm) hoặc hàn ngấu thì Lh khoảng 2mm
Tốc độ hàn
Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển điện cực phụ thuộc vào tốc độ điền đầy vũng chảy và bề dày chi tiết hàn .Tốc độ thường từ 100 đến 250mm/phút
Dòng điện hàn
Dòng điện hàn chịu ảnh hưởng bởi loại vật liệu và bề dày chi tiết hàn ,tốc độ hàn và thành phần khí bảo vệ cũng ảnh hưởng đến việc chọn cường độ hàn thích hợp .Khi hàn cường độ dòng điện được xác định trên cơ sở bề dày và chủng loại vật liệu hàn ,đường kính điện cực và đường kính que hàn được chọn phù hợp với phạm vi dòng điện hàn và ứng dụng.
Nói chung nếu dòng hàn nhỏ trong khi điện cực lớn sẽ làm điện cực quá nguội ,độ bức xạ electron kém làm hồ quang khó ổn định ,mặt khác kích cỡ vũng chảy (Phụ thuộc vào cỡ điện cực và chiều dài hồ quang) tăng lên làm giảm mật độ nhiệt khiến cho độ ngấu giảm tốc độ nguội của vũng chảy tăng cao gây ra các chuyển biên bất lợi.
Cỡ que đắp cũng vậy ,que quá nhỏ làm tăng tốc độ cấp que ,dễ gây ra hiện tượng cấp que thiếu làm mối hàn lõm ,thiếu kích thước và “ quá nóng “.Trong khi que hàn quá lớn khiến cho việc cấp que khó khăn (dễ chạm vào điện cực) và làm cho mối hàn quá nguội.
Các thông số tham khảo khi hàn trên thép carbon
Các thông số tham khảo khi hàn trên Inox (Hợp kim thấp)
Weldtec đã trình bày với các bạn về kỹ thuật hàn ống bao gồm ống sắt,ống đồng,ống thép.Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn trong quá trình làm việc.